Nghỉ Việc Không Báo Trước Bị Phạt

Nghỉ Việc Không Báo Trước Bị Phạt

Thử việc là khoảng thời gian để công ty đánh giá năng lực của ứng viên; đồng thời cũng là giai đoạn để ứng viên xem xét hoạt động, môi trường làm việc,… để đưa ra quyết định có gắn bó lâu dài với công ty hay không. Nếu cảm thấy không phù hợp, bạn hoàn toàn có thể nghỉ việc trong thời gian thử việc.

Thử việc là khoảng thời gian để công ty đánh giá năng lực của ứng viên; đồng thời cũng là giai đoạn để ứng viên xem xét hoạt động, môi trường làm việc,… để đưa ra quyết định có gắn bó lâu dài với công ty hay không. Nếu cảm thấy không phù hợp, bạn hoàn toàn có thể nghỉ việc trong thời gian thử việc.

Nghỉ việc trong thời gian thử việc có được trả lương?

Đây là câu hỏi được nhiều người quan tâm khi đứng trước quyết định xin nghỉ trong thời gian thử việc. Theo điều 26 Bộ luật lao động 2019 quy định “Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.” và Cũng theo quy định tại Điều 27, Bộ luật lao động 2019 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2021) về việc kết thúc thời gian thử việc:

1. Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động.

Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.

Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.

2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.”

Như vậy, trong thời gian thử việc, người lao động hoàn toàn có quyền hủy bỏ thỏa thuận thử việc mà không phải bồi thường cho công ty. Công ty vẫn có nghĩa vụ trả tiền lương những ngày người lao động đi làm trong thời gian thử việc, và với mức lương hai bên đã thỏa thuận trước đó, nếu không có thỏa thuận, thì phải trả cho người lao động ít nhất bằng 85% mức lương của công việc đó.

Tóm lại, khi bạn ký vào Hợp đồng mà ghi rõ 2 mục này:

Thì đồng nghĩa với việc bạn đồng ý với các quy định của công ty. Nếu bạn muốn xin nghỉ, bạn cần phải báo trước và nếu bạn không làm đủ 1 tháng, công ty có quyền không trả lương cho bạn.

Xem thêm: Nghỉ việc không báo trước phải bồi thường bao nhiêu?

Các quy định chung về thử việc

Người lao động trước khi bắt đầu thử việc tại một doanh nghiệp nào đó thì nên nắm được cơ bản các quy định về vấn đề thử việc (theo Bộ luật lao động 2019), cụ thể như sau:

Người lao động và chủ doanh nghiệp tự thỏa thuận với nhau về nội dung thử việc, được trình bày rõ trong hợp đồng lao động hoặc hợp đồng thử việc riêng.

Về thời gian thử việc sẽ do 2 bên tự thỏa thuận với nhau, tùy vào từng vị trí, tính chất công việc mà thời gian sẽ khác. Tuy nhiên chỉ được thử việc duy nhất một lần cho một vị trí làm việc, đồng thời phải đảm bảo các điều kiện sau:

Không trả lương cho NLĐ khi thử việc, doanh nghiệp bị xử lý như thế nào?

Theo khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì người sử dụng lao động không trả lương cho người lao động theo thỏa thuận thì bị xử phạt như sau:

a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên. (Nguồn: theo khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP)

Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 5 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP người sử dụng lao động sẽ phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả như sau:

b) Buộc người sử dụng lao động trả đủ khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cộng với khoản tiền lãi của số tiền đó tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này (Nguồn: theo khoản 5 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).

Tóm lại, nếu không trả lương cho người lao động thì người sử dụng lao động sẽ bị phạt tiền và phải bồi thường cho người lao động.

Thông báo nghỉ trước một khoảng thời gian

Nếu bạn đã chắc chắn muốn nghỉ trong quá trình thử việc thì hãy thông báo với người quản lý về điều này trước 4 – 5 ngày. Khi làm điều này, doanh nghiệp sẽ cảm thấy rằng bạn là một người làm việc chuyên nghiệp, có trách nhiệm và đáng để tin cậy. Đồng thời khoảng thời gian đó cũng vừa đủ để họ tìm một người thay thế vị trí của bạn.

Đôi khi thử việc tại một số doanh nghiệp không có hợp đồng ràng buộc, thế nhưng bạn cũng đừng vội vàng nghỉ không thông báo nhé. Bạn hãy học cách làm quen với quy trình làm việc chuyên nghiệp.

Nghỉ việc trong thời gian thử việc có phải bồi thường?

Như điều 27 Bộ luật lao động 2019 đã nêu rõ ở trên, người lao động sẽ không phải bồi thường cho người sử dụng lao động nếu nghỉ trong thời gian thử việc. Đây là điểm khác biệt nổi bật đáng chú ý so với Bộ luật lao động 2012, vốn không nhắc tới việc tự nghỉ trong thời gian này có phải bồi thường hay không.

Xem thêm: Các quy định về nghỉ việc trước thời hạn hợp đồng

Nghỉ việc trong thời gian thử việc có cần báo trước?

Điều 27 Bộ luật lao động 2019 đã quy định rằng, sau khi kết thúc thử việc nếu người lao động không đạt tiêu chuẩn thì hợp đồng thử việc đã ký sẽ chấm dứt.

Tuy nhiên, trên thực tế vẫn có trường hợp người lao động cảm thấy mình không phù hợp với công việc hoặc văn hoá công ty mà muốn nghỉ việc. Điều 27 Bộ luật lao động 2019 cũng nêu rõ: “Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.”

Do vậy, người lao động hoàn toàn có quyền tự nghỉ việc trong thời gian thử việc. Đồng thời, người sử dụng lao động cũng có quyền chấm dứt hợp đồng thử việc với người lao động mà không cần báo trước…

Xem thêm: 3 mẫu viết đơn xin nghỉ việc chuyên nghiệp, đơn giản, tinh tế

Tổng hợp toàn bộ tài liệu cần bàn giao

Trong khoảng thời gian thử việc nhiều doanh nghiệp vẫn sẽ đưa cho bạn các tài liệu, văn bản liên quan trực tiếp đến công việc. Khi đã xin nghỉ thì bạn hãy lập danh sách công việc, tài liệu cần bàn giao và hoàn thành nó trước thời gian nghỉ. Điều này sẽ giúp cho việc bàn giao không bị thiếu sót, đặc biệt bạn cũng không phải tốn thời gian quay lại công ty lần nữa.

Lý do xin nghỉ việc cũng khá quan trọng, nó khiến cho người quản lý có thể đánh giá về con người của bạn ngay lập tức. Vì vậy, cho dù bạn có đang bất mãn với công việc, đồng nghiệp, chế độ chính sách của công ty… thì cũng đừng vội nổi nóng. Bạn không nên than thở về công việc, môi trường,… bởi vì nó sẽ không dễ dàng để thay đổi văn hóa của một doanh nghiệp dưới sự đóng góp của bạn. Vì vậy bạn nên học cách vui vẻ, nhẹ nhàng đón nhận.

Bạn hãy bình tĩnh nói về lý do mình muốn nghỉ như: Không phù hợp với văn hóa, môi trường công ty, công việc chưa thật sự phù hợp, chưa đáp ứng được kỳ vọng của bạn,…. Nó vừa giúp bạn thể hiện sự chân thật lại vừa tôn trọng công ty.

Khi bạn đến với bất kỳ một doanh nghiệp nào, được thông qua phỏng vấn và thử việc tại công ty là do sự nỗ lực và khả năng của bạn. Đặc biệt, mối quan hệ giữa bạn và doanh nghiệp đều dựa trên quyền lợi và nghĩa vụ. Vì vậy, kể cả khi nghỉ việc thì bạn cũng không cần cảm thấy quá có lỗi và hạ thấp bản thân.

Lúc này bạn chỉ cần viết email hoặc gặp trực tiếp với người quản lý để trình bày vấn đề và xin nghỉ. Bạn cũng chỉ cần xin lỗi một lần và đề nghị giúp đỡ nếu cần thiết. Bạn đừng khúm lúm xin lỗi quá nhiều lần và cũng đừng nghĩ doanh nghiệp sẽ đánh giá đó là thái độ tốt nhé.

Tóm lại, như JobsGO đã diễn giải ở trên, nghỉ việc trong thời gian thử việc là một quyết định khó khăn nhưng điều đó có thể mang lại hạnh phúc và những cơ hội tốt hơn dành cho bạn.

Xem thêm: Nghỉ việc bao lâu thì lấy được tiền bảo hiểm xã hội?

(Theo JobsGO - Nền tảng tìm việc làm, tuyển dụng, tạo CV xin việc)

Thưa bạn Ngọc, theo như bạn nói đây là trường hợp công dân Việt Nam đi định cư ở nước ngoài sau khi đã có quyết định của cơ quan thẩm quyền cho phép định cư, có hộ chiếu và thị thực nhập cảnh (đối với những nước có yêu cầu thị thực nhập cảnh) thì việc mang ngoại tệ tiền mặt khi xuất cảnh được áp dụng theo quy định tại Thông tư số 15/2011/TT-NHNN, ngày 12-8-2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Cụ thể:

Điều 2. Mức ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt phải khai báo Hải quan cửa khẩu khi xuất cảnh, nhập cảnh

1. Cá nhân khi xuất cảnh, nhập cảnh qua các cửa khẩu quốc tế của Việt Nam bằng hộ chiếu mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt trên mức quy định dưới đây phải khai báo Hải quan cửa khẩu:

a) 5.000 USD (Năm nghìn Đôla Mỹ) hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương;

b) 15.000.000 VNĐ (Mười lăm triệu đồng Việt Nam).

3. Mức ngoại tệ tiền mặt và đồng Việt Nam tiền mặt quy định phải khai báo Hải quan cửa khẩu quy định tại Khoản 1 Điều này không áp dụng đối với những cá nhân mang theo các loại phương tiện thanh toán, giấy tờ có giá bằng ngoại tệ hoặc bằng đồng Việt Nam như séc du lịch, thẻ ngân hàng, sổ tiết kiệm, các loại chứng khoán và các loại giấy tờ có giá khác.

Điều 3. Giấy tờ xuất trình cho Hải quan cửa khẩu khi cá nhân xuất cảnh theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt phải khai báo

1. Cá nhân xuất cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt vượt mức quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Thông tư này hoặc vượt số mang vào đã khai báo Hải quan cửa khẩu khi nhập cảnh lần gần nhất, phải xuất trình cho Hải quan cửa khẩu:

a) Giấy xác nhận mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt ra nước ngoài (sau đây gọi là Giấy xác nhận) do tổ chức tín dụng được phép cấp phù hợp với quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối; hoặc

b) Văn bản chấp thuận cho cá nhân mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt ra nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp.

Điều 5. Cấp Giấy xác nhận và văn bản chấp thuận cho cá nhân mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt ra nước ngoài

1. Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận và văn bản chấp thuận cho cá nhân mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt ra nước ngoài:

a) Tổng Giám đốc (Giám đốc) hoặc người được ủy quyền phù hợp với quy định của pháp luật của tổ chức tín dụng được phép có trách nhiệm cấp Giấy xác nhận cho cá nhân mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt cho các mục đích nêu tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 8 của Nghị định số 160/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh ngoại hối (theo mẫu tại Phụ lục đính kèm Thông tư này).

b) Ngoài các trường hợp nêu tại điểm a Khoản này, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, chấp thuận bằng văn bản cho cá nhân có nhu cầu mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt ra nước ngoài căn cứ vào tình hình thực tế và tính chất cần thiết của từng trường hợp.

Toàn cảnh buổi giao lưu trực tuyến.