Lừa Đảo Chiếm Đoạt Tài Sản Bị Hại Rút Đơn

Lừa Đảo Chiếm Đoạt Tài Sản Bị Hại Rút Đơn

Cơ quan CSĐT Công an TP Hồ Chí Minh đề nghị các cá nhân, tổ chức đã giao dịch ký kết hợp đồng, hợp tác với Nguyễn Thị Thanh Vân nhưng không được thực hiện theo cam kết, bị chiếm đoạt tài sản, yêu cầu đến Cơ quan CSĐT Công an TP Hồ Chí Minh để trình báo và cung cấp thông tin, chứng từ tài liệu có liên quan, phục vụ công tác điều tra xử lý vụ án hình sự theo quy định của pháp luật...

Cơ quan CSĐT Công an TP Hồ Chí Minh đề nghị các cá nhân, tổ chức đã giao dịch ký kết hợp đồng, hợp tác với Nguyễn Thị Thanh Vân nhưng không được thực hiện theo cam kết, bị chiếm đoạt tài sản, yêu cầu đến Cơ quan CSĐT Công an TP Hồ Chí Minh để trình báo và cung cấp thông tin, chứng từ tài liệu có liên quan, phục vụ công tác điều tra xử lý vụ án hình sự theo quy định của pháp luật...

Mẫu đơn tố cáo lừa đảo chiếm đoạt tài sản mới nhất 2024

Dưới đây là mẫu đơn tố cáo lừa đảo chiếm đoạt tài sản mà chúng tôi gửi đến bạn đọc tham khảo:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

….., ngày......, tháng......, năm 20.....

(Về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản của ông/bà ...........)

- Cơ quan cảnh sát điều tra - Công an quận/ huyện ..........

- Viện kiểm sát nhân dân quận/ huyện...........

Họ và tên:................................. Sinh ngày:...............

Chứng minh nhân dân số:.........................................

Ngày cấp: ................... Nơi cấp:...........................................

Hộ khẩu thường trú:..............................................................

Chỗ ở hiện tại:.......................................................................

Tôi làm đơn này tố cáo và đề nghị Quý cơ quan tiến hành điều tra, khởi tố hình sự đối với hành vi vi phạm pháp luật của:

Ông/bà:.....(tên người có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản).......................... Sinh ngày:.................................

Chứng minh nhân dân số:.....................................

Ngày cấp: ................................ Nơi cấp:........................

Hộ khẩu thường trú:..................................

Chỗ ở hiện tại:..........................................

Vì ông/bà....................đã có hành vi lừa đảo, chiếm đoạt tài sản của tôi với số tiền là......(ghi tổng số tiền bị lừa đảo)...... Sự việc cụ thể như sau:

..................................................................................................

Từ những sự việc trên, có thể khẳng định ông/bà .................. đã dùng thủ đoạn gian dối để nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản của tôi với số tiền là........................

Qua thủ đoạn và hành vi như trên, tôi cho rằng hành vi của ông/bà ....................... có dấu hiệu phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự 2015:

'Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm...'

Như vậy, để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình, nay tôi viết đơn này tố cáo ông/bà............................ Kính đề nghị Quý cơ quan giải quyết cho những yêu cầu sau đây:

- Xác minh và khởi tố vụ án hình sự để điều tra, đưa ra truy tố, xét xử ông/bà.............. về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

- Buộc ông/bà........................ phải trả lại tiền cho tôi.

Tôi cam kết toàn bộ nội dung đã trình bày trên là hoàn toàn đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những điều đã trình bày ở trên.

Kính mong được Quý cơ quan xem xét và giải quyết. Xin chân thành cảm ơn.

Khung hình phạt Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, sửa đổi bổ sung bởi Luật số 12/2017/QH14. Theo đó:

Khung 1: Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 02 đến dưới 50 triệu đồng hoặc dưới 02 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

- Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội sau đây, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm:

- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

- Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

Khung 2: Phạt tù từ 02 - 07 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng;

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

Khung 3: Phạt tù từ 07 - 15 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp:

- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng;

- Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

Khung 4: Phạt tù từ 12 - 20 năm hoặc tù chung thân khi lừa đảo chiếm đoạt tài sản trị giá 500 triệu đồng trở lên hoặc lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp để lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Hình phạt bổ sung: Phạt tiền từ 10 - 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01- 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Nếu xảy ra thiệt hại, người lừa đảo chiếm đoạt tài sản còn phải đền bù cho nạn nhân theo quy định tại Điều 586 Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13:

- Người chưa đủ 15 tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu.

- Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình.

Như vậy, người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm, phạt tù đến 20 năm hoặc tù chung thân. Đồng thời, có thể bị phạt tiền đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định đến 05 năm hoặc tịch thu toàn bộ tài sản.

Trình tự, thời hạn giải quyết lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Căn cứ theo Điều 28 Luật Tố cáo số 25/2018/QH14, trình tự giải quyết tố cáo lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định như sau:

“Điều 28. Trình tự giải quyết tố cáo

4. Xử lý kết luận nội dung tố cáo của người giải quyết tố cáo.”

Theo đó, trình tự giải quyết lừa đảo chiếm đoạt tài sản được thực hiện qua 4 bước là:

Bước 1: Người giải quyết tố cáo ra quyết định thụ lý tố cáo.

Bước 2: Người giải quyết tố cáo tiền hành xác minh nội dung tố cáo hoặc giao cho cơ quan thanh tra cùng cấp/cơ quan, tổ chức, cá nhân khác xác minh nội dung tố cáo.

Người xác minh nội dung tố cáo phải tiến hành các biện pháp để thu thập tài liệu, thông tin làm rõ nội dung tố cáo, các thông tin, tài liệu được thu thập phải ghi chép thành văn bản, lưu giữ trong hồ sơ vụ việc.

Kết thúc việc xác minh, người được giao xác minh tố cáo phải có văn bản báo cáo người giải quyết tố cáo kết quả xác minh và kiến nghị xử lý.

Bước 3: Kết luận nội dung tố cáo: Dựa vào nội dung tố cáo, giải trình của người tố cáo và kết quả xác minh tố cáo,... người giải quyết tố cáo ban hành kết luận của nội dung tố cáo.

Bước 4: Xử lý kết luận nội dung tố cáo: Người giải quyết tố cáo dựa vào kết luận nội dung tố cáo để thực hiện:

- Nếu kết luận người bị tố cáo không có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của người bị tố cáo bị xâm phạm do việc tố cáo không đúng, đồng thời xử lý hoặc kiến nghị xử lý người cố ý tố cáo vi phạm sai sự thật.

- Nếu kết luận người bị tố cáo có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì áp dụng các biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cho cơ quan, tổ chức thẩm quyền xử lý theo quy định.

Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài

Thế nào là lừa đảo chiếm đoạt tài sản?

Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chủ sở hữu, người quản lý tài sản tin tưởng và giao tài sản nhằm mục đích chiếm đoạt.

Để lừa được chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản, người thực hiện hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản có thể sử dụng nhiều cách khác nhau như: bằng lời nói dối, giả mạo giấy tờ, giả danh người có chức vụ, quyền hạn, giả danh cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội…