Cách tính điểm của các phương thức xét tuyển sớmĐại học chính quy năm 2024
Cách tính điểm của các phương thức xét tuyển sớmĐại học chính quy năm 2024
Tỷ giá hối đoái PPP tương đối ổn định theo thời gian. Không giống như lãi suất thị trường, dễ biến động, dễ tạo ra các dao động lớn trong thước đo tăng trưởng tổng hợp ngay cả khi tốc độ tăng trưởng ở quốc gia đó ổn định, và chỉ phù hợp với hàng hoá giao dịch quốc tế.
Bất kỳ phân tích nào không tính đến những khác biệt về giá của hàng hóa phi thương mại giữa các quốc gia sẽ đánh giá thấp sức mua của người tiêu dùng ở các thị trường mới nổi và các nước đang phát triển, ảnh hưởng tới phúc lợi tổng thể của họ. Vì lý do này, PPP thường được coi là thước đo tốt hơn về phúc lợi tổng thể.
PPP tính đến cả chi phí của hàng hóa và dịch vụ phi thương mại (như dịch vụ làm đẹp, thẩm mỹ…) những sản phẩm này cũng nói lên năng suất của một nền kinh tế nhất định.
Ngoài ra, PPP cung cấp các ví dụ thực tế về chi phí và tiêu chuẩn sinh hoạt. Chẳng hạn như bài báo mất bao lâu để các quốc gia mua được một chiếc Iphone mới. Mọi người có thể xem xét PPP của các hàng hóa khác nhau ở những nơi khác nhau và biết được nền kinh tế của họ đắt đỏ hoặc hợp túi tiền như thế nào.
PPP khó đo lường hơn lãi suất thị trường và phụ thuộc vào quy luật một giá.
Về lý thuyết thì khi tính xong chênh lệch tỷ giá hối đoái thì mọi thứ sẽ ngang giá nhau, nhưng thực tế không phải thế.
Thứ nhất là do khác biệt về chi phí vận chuyển, thuế và thuế quan. Những chi phí này sẽ làm tăng giá cả hàng hoá dịch vụ của một quốc gia lên. Quốc gia có nhiều hiệp định thương mại thì sẽ có ưu đãi về giá hơn do thuế quan bị áp ít hơn. Các nước theo Xã hội Chủ nghĩa sẽ có giá cao hơn do phát sinh nhiều thuế.
Hàng hoá nhập khẩu sẽ bán giá cao hơn giá hàng hoá nội địa, vì nó không chỉ chứa thuế nhập khẩu mà còn phí vận chuyển, nguyên nhiên liệu, nhân công…
Bên cạnh đó, chi phí nhập khẩu phụ thuộc nhiều vào biến động tỷ giá hối đoái, mà động lực quan trọng nhất của việc thay đổi giá trị tỷ giá hối đoái là thị trường ngoại hối. Khi các nhà giao dịch quyết định bán khống đồng tiền của một quốc gia, điều này sẽ khiến chi phí trên khắp quốc gia đó bị giảm xuống.
Thứ hai, những yếu tố chi phí đầu vào hàng hoá như chi phí vệ sinh, bảo hiểm… ở mỗi quốc gia là khác nhau, khó có thể ngang giá nhau.
Tiếp nữa, có thể do lợi thế cạnh tranh giữa các công ty khác nhau, một số công ty độc quyền về hàng hoá và dịch vụ thì có thể định giá sản phẩm cao hơn.
Muốn tính PPP tuyệt đối ta lấy chi phí của một hàng hoá bằng một loại tiền tệ chia cho chi phí của chính hàng hoá đó bằng một loại tiền tệ khác (thường là đồng USD).
Tỷ giá PPP = Giá của hàng hoá X tại quốc gia A/Giá của hàng hoá X tại quốc gia B.
Muốn tính tỷ giá PPP tương đối, cần giả định tỷ giá hối đoái giữa hai loại tiền tệ được điều chỉnh theo tỷ lệ lạm phát.
Lợi ích của phương pháp Purchase Power Parity
Về mặt lý thuyết, mục đích tạo ra PPP nhằm xác định những điều chỉnh cần thiết trong tỷ giá hối đoái của hai loại tiền tệ để làm sức mua của chúng ngang bằng với nhau.
PPP được sử dụng rộng rãi để chuyển đổi dữ liệu tài khoản quốc gia, chẳng hạn như GDP, thành một loại tiền chung, đồng thời loại bỏ tác động của chênh lệch mức giá giữa các quốc gia. PPP rất hữu ích trong việc so sánh tổng sản phẩm quốc nội của hai quốc gia với nhau, bởi vì nó có thể giúp điều chỉnh sự khác biệt về giá trị của một đơn vị tiền tệ giữa các quốc gia.
PPP đóng vai trò chính trong các phân tích được thực hiện bởi các nhà hoạch định chính sách, các tổ chức đa phương và các chủ thể khu vực tư nhân… đưa ra dự đoán kinh tế, chẳng hạn như: Liên hợp quốc sử dụng PPP để đưa ra các mục tiêu phát triển bền vững, chỉ tiêu phát triển con người, Ngân hàng Thế giới sử dụng để tính toán tỷ lệ nghèo, quy mô nền kinh tế và mức giá trong Chỉ số phát triển thế giới, Quỹ tiền tệ Quốc tế IMF sử dụng để tổng hợp nhóm quốc gia, tỷ lệ tăng trưởng trong triển vọng kinh tế thế giới…
Hiểu được PPP giữa các quốc gia khác nhau cho phép các nhà kinh tế biết được sức khỏe các nền kinh tế trên toàn cầu ra sao, quốc gia nào có nền kinh tế mạnh hơn, bất chấp các giá trị khác nhau của các loại tiền tệ khác nhau. Cả IMF và Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) đều sử dụng so sánh PPP để đưa ra dự đoán kinh tế và đề xuất các thay đổi chính sách liên quan.
Lợi ích của chỉ số PPP trong nền kinh tế chung
Ứng dụng thực tế của PPP trong việc đầu tư và quan sát thị trường
Sức mua tương đương là một công cụ phổ biến được các nhà giao dịch sử dụng để đánh giá khi nào một tài sản bị định giá quá cao hoặc quá thấp. Nó chủ yếu được sử dụng để phân tích các cặp ngoại hối và cổ phiếu.
Các nhà giao dịch có thể sử dụng sự chênh lệch giữa tỷ giá PPP và tỷ giá hối đoái để đánh giá dự báo và định giá dài hạn của một loại tiền tệ, rồi quyết định nên mua hay bán loại tiền tệ đó hay không.
Về mặt lý thuyết, tiền tệ sẽ hội tụ đến một điểm cân bằng. Vì vậy, nếu có sự chênh lệch giữa tỷ giá hối đoái và tỷ giá PPP, thì nhà đầu tư có thể nhắm đến giao dịch di chuyển về điểm trung tâm này.
Nếu loại tiền được định giá quá cao dựa trên tỷ giá PPP thì nhà đầu tư nên bán khống. Còn nếu bị định giá thấp hơn so với tỷ giá PPP thì nên cân nhắc mua và nhìn về dài hạn thị trường.
PPP có thể không chỉ ra được loại tài sản nào được định giá quá thấp hay định giá quá cao, nhưng nó có thể giải thích tác động của tỷ giá hối đoái với giá cổ phiếu và trái phiếu.
Ví dụ, trong dài hạn, nếu một nhà đầu tư muốn mua cổ phần của một công ty nước ngoài hoặc công ty có cổ phiếu được tính bằng đơn vị đồng ngoại tệ (USD, EUR như các công ty xăng dầu chẳng hạn), bất kỳ sự mất giá nào của đồng nội tệ sẽ làm giảm sức mua của công ty đó – nghĩa là cùng một số tiền sẽ mua được ít cổ phiếu hơn.
Các nhà đầu tư có thể đưa ra quyết định về thời điểm thích hợp mua hoặc bán bất kỳ cổ phiếu nào, cũng như lúc nào là tốt nhất để phòng ngừa rủi ro tiền tệ.
Nói tóm lại, sức mua tương đương Purchase Power Parity là một phương pháp tính toán sự khác biệt về chi phí sinh hoạt khi so sánh các nền kinh tế quốc gia với nhau, nhất là so sánh GDP và quy mô kinh tế tương đối. Mong rằng, những thông tin mà TOPI mang đến, thật sự hữu ích với bạn. Chúc bạn thành công!
Đại học Bách khoa Hà Nội (HUST) công bố điểm chuẩn dựa vào kết quả thi tốt nghiệp THPT là từ 23,03 đến 28,29
Ngành Kỹ thuật máy tính có đầu vào cao nhất. So với năm ngoái, điểm chuẩn ngành này nhích nhẹ 0,19. Hai ngành có điểm chuẩn cao tiếp theo là Kỹ thuật Điều khiển - Tự động hóa 27,61 và Công nghệ thông tin (Việt - Nhật) 27,25.
Các ngành có đầu vào thấp nhất - 23,03 gồm Kỹ thuật hoá học, Kỹ thuật in, Kỹ thuật môi trường, Quản lý tài nguyên và môi trường. Mức này thấp hơn mức thấp nhất của năm ngoái 0,22 điểm.
Ngoài công bố điểm trúng tuyển theo kết quả thi tốt nghiệp THPT, Đại học Bách khoa Hà Nội cũng đưa ra mức đầu vào dựa trên kết quả bài thi đánh giá tư duy do trường tổ chức (ký hiệu DGTD). Điểm chuẩn cụ thể từng ngành ở hai phương thức như sau:
Xem điểm chuẩn các đại học khác trên VnExpress
Năm 2022, Đại học Bách khoa Hà Nội tuyển gần 8.000 sinh viên theo ba phương thức, gồm: xét tuyển tài năng (10-20% chỉ tiêu), dựa vào kết quả kỳ thi đánh giá tư duy (50-60%) và kết quả thi tốt nghiệp THPT (30-40%).
Học phí dự kiến đối với khóa nhập học năm 2022 (K67) là 24 đến 30 triệu đồng một năm đối với chương trình chuẩn (tùy ngành học); 35-60 triệu đối với các chương trình ELITECH; 42-45 triệu với chương trình song bằng Tiếng Anh chuyên nghiệp quốc tế. Riêng chương trình đào tạo quốc tế, học phí tính theo học kỳ với mức 25-30 triệu đồng một kỳ. Các mức này có thể được điều chỉnh cho các năm học sau, nhưng không tăng quá 8% mỗi năm.
Năm ngoái, điểm chuẩn của trường theo phương thức xét điểm thi tốt nghiệp THPT cao nhất 28,43 (ngành Khoa học máy tính - IT1), thấp nhất 23,25 (ngành Quản trị kinh doanh chương trình liên kết với Đại học Troy - Mỹ).